Rủi ro tín dụng là gì? Nguyên nhân và hậu quả ra sao?

Bài viết bên dưới đây, Taichinhz muốn chia sẻ đến các bạn về những vấn đề xoay quanh rủi ro tín dụng mà nhiều bạn còn đang thắc mắc. Cũng như nguyên nhân và hậu quả từ các rủi ro để các bạn hiểu rõ hơn. Cùng mình tìm hiểu ngay nhé.

Rủi ro tín dụng là gì?

Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra một cách vô tình hay cố ý do khách hàng vay không thực hiện đúng những điều khoản trong hợp đồng tín dụng.

Ví dụ như là trả trễ hẹn, khách hàng thanh toán lãi và nợ gốc không đúng hẹn sau khi được cấp các khoản tín dụng, không trả được đầy đủ cả lãi và gốc của khoản vay… Điều đó sẽ dẫn đến những tổn thất vô cùng lớn đến tài chính đối với ngân hàng. 

Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng không chỉ xảy ra ở hoạt động cho vay mà còn nhiều hoạt động khác của ngân hàng có tính chất tín dụng như: cam kết, bảo lãnh, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, chấp thuận tài trợ thương mại, trái quyền, những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu …), Swap, đồng tài trợ, tín dụng thuê mua.

Phân loại rủi ro tín dụng

1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân chính là do những hạn chế trong quá trình xét duyệt cho vay và giao dịch, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm ba bộ phận: 

  • Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. 
  • Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, chủ thể đảm bảo, các loại TSĐB, mức cho vay trên trị giá của TSĐB và cách thức đảm bảo.
  • Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay và công tác quản lý khoản vay, bao gồm cả việc sử dụng kỹ thuật xử lý các khoản và hệ thống xếp hạng cho vay có vấn đề rủi ro.

Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do nhiều hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro tập trung và rủi ro nội tại.

Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các đặc điểm riêng và yếu tố, mang tính riêng biệt bên trong lĩnh vực kinh tế, ngành hoặc của mỗi chủ thể đi vay. Nó xuất phát từ đặc điểm sử dụng vốn hoặc đặc điểm hoạt động của khách hàng vay. 

Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành như lĩnh vực kinh tế, một số khách hàng, cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao hoặc cùng một vùng địa lý nhất định,

Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất gián tiếp hoặc trực tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không hoạt động hoặc không đầy đủ do các sự kiện bên ngoài tác động trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động ngân hàng.

2. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng 

Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi tạo dựng ra mối quan hệ tín dụng, khách hàng và ngân hàng phải có những quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ. Mặc dù vậy, khi đến thời hạn thì ngân hàng vẫn chưa thu hồi số tiền vốn vay. 

Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là trường hợp rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp đi vay không có khả năng trả nợ, ngân hàng bắt buộc phải bán đi TSĐB của doanh nghiệp để có thể thu nợ. 

Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động mang tính chất tín dụng của ngân hàng như tín dụng thuê mua, cam kết, bảo lãnh, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ, chấp thuận tài trợ thương mại.

Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

1. Các nguyên nhân khách quan

Môi trường kinh tế và những yếu tố

  • Chu kỳ phát triển kinh tế

Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ hạn chế rủi ro tăng trưởng hơn. Khi mà nền kinh tế suy thoái và từng bước đi xuống sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản, sản xuất kinh doanh của khách hàng bị chậm trễ hoặc giới hạn bị thu hẹp, dẫn tới bị thua lỗ hay phá sản.

Nếu ngân hàng vẫn tiếp tục hành động một cách liều lĩnh tăng trưởng tín dụng ở mức độ khá cao thì nhiều trường hợp không may sẽ diễn ra dẫn đến không thu được nợ sẽ tăng lên.

  • Rủi ro do quá trình hội nhập quốc tế, tự do hóa tài chính 

Trên khắp thế giới xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra có nguy cơ dẫn đến gia tăng nợ xấu do tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt và gay gắt. Khiến khách hàng của ngân hàng rơi vào trường hợp nguy hiểm, rơi vào các quy luật đào thải thị trường khắc nghiệt, có khả năng mất cơ hội.

Bên cạnh đó, các ngân hàng trong nước gặp bất lợi vì sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài. Điều đó cũng khiến ngân hàng trong nước mất dần đi những khách hàng có tiềm năng tài chính cao nếu như họ không quản lý rủi ro tín dụng một cách có tốt hơn.

Những yếu tố về môi trường pháp lý

  • Nhiều lỗ hổng trong áp dụng thi hành luật pháp 

Các văn bản liên quan chưa đồng bộ và luật pháp nước mình, còn nhiều ô trống. Bằng chứng là các ngân hàng thương mại nắm trong tay tất cả quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay khi khách hàng không có năng lực trả nợ.

Thực tế, những ngân hàng thương mại không có quyền được thực hiện điều này, vì ngân hàng không phải cơ quan quyền lực nhà nước mà chính là một tổ chức kinh tế. Chính vì vậy họ phải khởi kiện ra tòa án dẫn đến vướng nợ và không có chức năng bắt buộc. Thời gian phục hồi phức tạp, khá lâu, tốn nhiều chi phí và tốn kém nhân lực 

  • Việc kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính hình thức

Mô hình tổ chức giám sát ngân hàng chưa phát triển hoàn thiện, chưa hoàn thiện. Hoạt động giám sát. thanh tra chủ yếu thực hiện thụ động tại chỗ theo kiểu “toàn việc”, khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro kém.

Họ đã không nhận được cảnh báo sớm từ thanh tra Ngân hàng Nhà nước do một số vi phạm của các ngân hàng thương mại, dẫn đến hậu quả khá là nghiêm trọng và đã quá muộn để can thiệp.

Rủi ro tín dụng nguyên nhân đến từ khách hàng vay 

  • Không có thiện chí trong việc trả nợ, sử dụng vốn sai mục đích

Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều có phương án kinh doanh cụ thể và khả thi, mục đích rõ ràng. Về phía các cá nhân thì khả năng tài chính kê khai đầy đủ mục đích và có thể trả nợ đúng hạn.

Tuy nhiên khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích hay không có thiện chí trả nợ làm cho các ngân hàng bị tổn thất hay rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ. 

  • Chiến lược kinh doanh với hả năng quản lý hoạch định kém 

Chiến lược kinh doanh sẽ ảnh hưởng về nguồn trả nợ nếu không được quản lý hoạch định một cách hiệu quả. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch và chiến lược kinh doanh vì đấy là nguồn trả nợ có khả năng tối ưu nhất.

Tuy nhiên, còn phụ thuộc vào nhiều mặt, nó có thể sẽ làm cho phương án kinh doanh càng ngày tệ, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng nếu như sự quản lý kế hoạch ấy không tốt

  • Tình hình tài chính doanh nghiệp thiếu mập mờ

Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp không rõ nguồn thông tin, khá là mập mờ. Bởi chúng có thể được làm giả, không đúng thực tại để có thể dễ dàng tiếp cận vay vốn.

Dù họ có lợi nhuận khá là cao và ổn định nhưng sâu bên trong vẫn còn khá là nhiều rủi ro xảy ra. Chính vì lý do đấy ngân hàng phải nhờ đến TSTC để chống RRTD vì không có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa vào thông tin doanh nghiệp cung cấp.

Hệ quả của rủi ro tín dụng

1. Đối với bản thân Ngân hàng

Ngân hàng nhà nước sẽ đưa ngân hàng đó vào diện kiểm soát đặc biệt nếu có tỷ lệ nợ xấu quá cao. Chắc chắn rằng nếu rơi vào trường hợp đó ngân hàng sẽ bị giảm sút.

Khiến người đang có tiền gửi tại ngân hàng sẽ nhanh chóng rút tiền và chấm dứt quan hệ, làm cho khách hàng bất an. Đây là thiệt hại vô hình nghiêm trọng mà chúng ta không thể biết trước được giá trị tổn thất.

Ngân hàng còn phải tốn nhiều khoản chi phí để xử lý nợ như chi phí nhân viên, chi phí đi lại, chi phí gặp gỡ để xử lý nợ…nếu xảy ra trường hợp nợ xấu. Ngân hàng còn mất chi phí cơ hội cho những khoản vay mới, chậm vòng quay tín dụng,… Tất cả dẫn đến giảm hiệu quả chi phí và khả năng sinh lời của Ngân hàng.

2. Đối với nền kinh tế đất nước

Hoạt động ngân hàng liên quan mật thiết nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế và cá nhân nên khi ngân hàng phá sản hay gặp phải rủi ro tín dụng thì các khách hàng gửi tiền sẽ  ồ ạt đi rút tiền và có tâm lý không an tâm. Điều đấy sẽ gây khó khăn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Trường hợp ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh hay sản xuất của các doanh nghiệp,có thể dẫn đến suy thoái kinh tế nếu nếu như xã hội bất ổn. Một cơn khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu vực và thế giới nếu có rủi ro tín dụng.

Ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến công cụ điều tiết vĩ mô hay chính sách tiền tệ của nhà nước. “Phản ứng dây chuyền” nếu rủi ro tín dụng không thể kiểm soát, điều đó đe dọa đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước và toàn bộ hệ thống Ngân hàng.

Biện pháp xử lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng

Các ngân hàng cần áp dụng các biện pháp sau nếu như có rủi ro phát sinh:

  • Thường xuyên báo cáo về tình hình thực tế của khoản tín dụng “có vấn đề” và nắm bắt thông tin để có phương án xử lý kịp thời.
  • Tách chức năng xử lý rủi ro và cấp tín dụng ra riêng biệt với nhau để tránh xung đột về quan điểm trong quá trình quản lý khoản tín dụng và theo dõi.
  • Tận dụng tối đa các nguồn có thể dùng để thu hồi nợ và cơ hội. Khi có vấn đề từ khách hàng có thể tận thu từ việc tài sản đảm bảo.
  • Liên kết và khai thác với các công ty quản lý nợ tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại để thực hiện nhiệm vụ bán lại các khoản nợ xấu, thu nợ hay bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
  • Để tạo nguồn bù đắp cho các tổn thất do rủi ro tín dụng thì có thể trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo chính sách quản trị rủi ro của mỗi ngân hàng và quy định của ngân hàng nhà nước.
  • Khi có khoản cấp tín dụng thu hồi thì biện pháp trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện từ, ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng để khắc phục rủi ro.
  • Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được trích lập để bù đắp cho những thiệt hại do khách hàng không hoàn trả nợ vay khi ngân hàng đã sử dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng không có kết.

Kết luận

Chắc hẳn bạn đã hiểu rủi ro tín dụng là gì mà những hậu quả nghiêm trọng của chúng qua bài viết trên.

Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đối với tất cả Ngân hàng là làm tốt công tác quản lý rủi ro tín dụng. Nó góp phần cho sự phát triển của các Ngân hàng và đảm bảo sự ổn định cũng như đối với toàn xã hội.

Gợi ý cho bạn

Điều kiện mở thẻ tín dụng Shinhan Bank
Điều kiện mở thẻ tín dụng Shinhan Bank
Shinhan Bank là ngân hàng với thời gian hoạt động lâu dài và có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ tài chính cho khách hàng. Sản phẩm thẻ tín dụng Shinhan Bank đã nhận
Những điều kiện mở thẻ tín dụng Citibank
Những điều kiện mở thẻ tín dụng Citibank
Sở hữu thẻ tín dụng Citibank đồng nghĩa bạn cũng đang sở hữu nhiều lợi ích và ưu đãi hấp dẫn từ các giao dịch thanh toán như: Miễn phí vé máy bay, nhận bảo hiểm du lịch toàn cầu,
Có nên mở thẻ tín dụng Citibank không?
Có nên mở thẻ tín dụng Citibank không?
Cũng giống như các thẻ tín dụng ngân hàng thông thường khác, thẻ tín dụng Citibank cũng có tính năng thay thế tiền mặt, giúp khách hàng có thể chi tiêu trước – trả sau theo hạn mức quy định

Bình luận

Bình luận